Đặt banner 324 x 100

Chi phí sang tên sổ đỏ năm 2022


Phí, lệ phí sang tên Sổ đỏ gồm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí làm bìa sổ (nếu có). So với thuế thu nhập cá nhân thì các khoản phí, lệ phí khi sang tên thường thấp hơn nhiều.

1. Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
* Phí thẩm định hồ sơ
- Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
- Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng - 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm sổ đỏ)



- Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
- Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.

2. Mức thu lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được tính theo từng trường hợp cụ thể:
Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định thì tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Tổng số tiền ghi trong hợp đồng
Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành
* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất)
* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ

>>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:
Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Được tính cụ thể theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng)
Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành
* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất
* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành).
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).

3. Khi nào được miễn lệ phí trước bạ?



Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất như sau:
“Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

4. Ai phải nộp lệ phí trước bạ?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

>>>> Xem thêm: Công chứng ngoài trụ sở miễn phí tại Hà Nội

5. Được miễn lệ phí trước bạ vẫn phải kê khai
Dù thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người được miễn vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể:
“3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
…b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản…”

6. Hạn nộp hồ sơ, hạn nộp lệ phí trước bạ



* Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
* Hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí  trước bạ.

7. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm:
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
- Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, giấy tờ hợp pháp về thừa kế.
Trên đây là quy định về phí, lệ phí sang tên Sổ đỏ. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
 
Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh - quận Đống Đa, Tp Hà Nội
Số hotline: 0966.227.979 - 0935.669.669 
Địa chỉ email: ccnguyenhue165@gmail.com


 

Thông tin liên hệ


: Xoanvpccnh123
:
:
:
: