Đặt banner 324 x 100

Hướng đến phát triển bền vững trong chăn nuôi gia cầm


PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA CẦM BỀN VỮNG TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

Hướng đến phát triển bền vững trong chăn nuôi gia cầm.

ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ 

A. Định hướng

1. Đổi mới phương thức chăn nuôi gà chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi truyền thống, phân tán, quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hoá, tập trung, công nghiệp và bán công nghiệp trên cơ sở quy hoạch các khu, vùng chăn nuôi tại từng địa phương để tăng nhanh sản phẩm hàng hoá và dễ dàng kiểm soát dịch bệnh.

2. Lấy khâu giống làm bước đột phá, chọn lọc, nhân thuần các giống gia cầm nội, nhập nội những dòng giống gà thuần chủng và ông bà chất lượng cao nuôi thích nghi, chọn lọc lai tạo được các dòng gà phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam tiến tới chủ động về con giống, khôi phục và tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống, coi trọng công tác phòng chống dịch bệnh, ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, chuồng trại, quy trình nuôi dưỡng, các công nghệ tiên tiến trong khu vực vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

3. Ưu tiên phát triển chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp tại các tỉnh trung du miền núi và các tỉnh khác có quỹ đất lớn bảo đảm điều kiện an toàn sinh học. Hạn chế tiến tới chấm dứt chăn nuôi gà nhỏ lẻ trong nông hộ tại các tỉnh đất chật người đông (ĐBSH, xung quanh các đô thị…)

4. Gắn sản xuất với giết mổ, chế biến, thị trường trên cơ sở hỗ trợ từng bước xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến gà tập trung, công nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tạo được thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

B. Mục tiêu hướng đến phát triển bền vững 

1. Mc tiêu chung

a) Chuyển đổi mạnh mẽ sang chăn nuôi gà tập trung, công nghiệp, sản xuất hàng hoá, phát triển chủ yếu tại các vùng trung du, các vùng còn nhiều quỹ đất, chưa ô nhiễm môi trường. Giảm dần tỷ trọng chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, nhất là tại các vùng đồng bằng đông dân cư.

b) Chủ động kiểm soát và khống chế được dịch cúm gia cầm trong năm 2008-2010, thanh toán bệnh cúm gia cầm trong năm 2015; giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra: đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm gà.

c) Xây dựng ngành công nghiệp chế biến, giết mổ gà nhằm tăng giá trị sản phẩm, cung cấp các sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, phát triển thị trường bền vững.

2. Mc tiêu cụ thể

Lộ trình và mục tiêu cụ thể đổi mới chăn nuôi, giết mổ và chế biến gà được chia ra 3 giai đoạn như sau:

a) Giai đoạn 2007-2010

- Về đầu con: tăng tỷ trọng chăn nuôi bán công nghiệp, công nghiệp từ 58,8% hiện nay lên 73,1% năm 2010.

- Về sản phẩm thịt: tăng bình quân mỗi năm khoảng 15,25%/năm. Trong đó cơ cấu sản lượng thịt sản xuất theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp tăng từ 76,2% hiện nay lên 85,8% năm 2010.

- Về sản lượng trứng: tăng bình quân mỗi năm khoảng 24,8%/năm. Trong đó, cơ cấu sản lượng trứng gà sản xuất theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp từ 67% hiện nay tăng lên 90% năm 2010.

- Về chế biến, giết mổ: xây dựng được một số cơ sở chế biến, giết mổ công nghiệp tại các thành phố lớn.

b) Giai đoạn 2011-2015

- Về đầu con: tăng tỷ trọng chăn nuôi bán công nghiệp, công nghiệp từ 77,3% năm 2011 lên 87,7% năm 2015.

- Về sản phẩm thịt: tăng bình quân mỗi năm khoảng 9,7%/năm. Trong đó cơ cấu sản lượng thịt sản xuất theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp tăng từ 88,6% năm 2011 lên 94,8% năm 2015.

- Về sản lượng trứng: tăng bình quân mỗi năm khoảng 9,9%/năm. Trong đó, cơ cấu sản lượng trứng gà sản xuất theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp từ 96% năm 2011 tăng lên 98% năm 2015.

- Xây dựng được ít nhất 40-50 nhà máy giết mổ công suất lớn và một số cơ sở chế biến, giết mổ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thành phố, thị xã lớn, các vùng đồng bằng đông dân cư.

c) Giai đoạn 2016-2020

- Về đầu con: tăng tỷ trọng chăn nuôi bán công nghiệp, công nghiệp từ 88,9% năm 2016 lên 91,4% năm 2020.

- Về sản phẩm thịt: tăng bình quân mỗi năm khoảng 6,65%/năm. Trong đó cơ cấu sản lượng thịt sản xuất theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp tăng từ 95,5% năm 2016 lên 96,9% năm 2020.

- Về sản lượng trứng: tăng bình quân mỗi năm khoảng 5,3%/năm. Trong đó, cơ cấu sản lượng trứng gà sản xuất theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp từ 98% năm 2016 tăng lên 99% năm 2020.

- Củng cố và xây dựng thêm 50-70 nhà máy giết mổ và chế biến, với tổng công suất 500-600 triệu con/năm.

Phần thứ hai HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI THUỶ CẦM Ở VIỆT NAM

Chăn nuôi thuỷ cầm chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia cầm và là nghề sản xuất truyền thống, mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với người nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Trước khi xảy ra dịch cúm gia cầm ở nước ta, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về thuỷ cầm từ 10-11% và tỷ trọng đàn thủy cầm chiếm từ 27-28% tổng đàn gia cầm. Do lợi thế về tự nhiên, tập quán chăn nuôi, nên chăn nuôi thủy cầm phát triển chủ yếu tại hai vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. Đây là hai vùng có nhiều kênh rạch, sông ngòi, ao hồ, đồng trũng phù hợp với đặc tính sinh học của thủy cầm. Tổng đàn thủy cầm của hai vùng này chiếm gần 70% tổng đàn thủy cầm của cả nước.

I. CÁC PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI THỦY CẦM

a) Chăn nuôi nhỏ lẻ

Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là thả rông trong sân vườn, ao hồ, tận dụng thức ăn thừa, phụ phẩm trong nông nghiệp làm nguồn thức ăn với con giống chủ yếu là vịt cỏ, vịt bầu, vịt lai ngan, ngan, ngỗng. Quy mô chăn nuôi phổ biến từ 10-20 con/hộ và vịt gà, ngan thường được nuôi lẫn lộn. Đây là hình thức kinh tế tự cung tự cấp. Phương thức này ước tính chiếm tỷ lệ khoảng 15,9 tổng đàn vịt. Cách nuôi này tuy giá thành thấp nhưng rủi ro cao, dễ mắc bệnh, hiệu quả kinh tế bấp bênh. Trong tương lai phương thức chăn nuôi này sẽ giảm dần.

b) Chăn nuôi vịt chạy đng và vịt thời vụ

Chăn nuôi vịt chạy đồng là hình thức chăn nuôi vịt chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và chăn nuôi theo thời vụ ở Đồng bằng sông Hồng. Giống vịt nuôi chủ yếu là vịt cỏ, vịt tàu, vịt lai. Phần lớn người nông dân ĐBSCL sống chủ yếu chăn nuôi vịt theo hình thức này. Đây là phương thức chăn nuôi có giá thành rẻ nhất vì vịt tận dụng được nguồn thóc rơi vãi khi thu hoạch lúa nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro do dịch bệnh.

Có hai loại hình chăn nuôi vịt chạy đồng:

- Chăn nuôi vt chạy đồng gần: Thông thường vịt được nuôi trên các cánh đồng lân cận trong ấp, xã hoặc huyện. Cách nuôi này chủ yếu ở các hộ nghèo phía Nam, hoặc hộ chăn nuôi vịt thời vụ (sau thu hoạch lúa) ở các tỉnh phía Bắc. Quy mô nuôi phổ biến dưới 500 con/hộ.

- Chăn nuôi vịt chạy đng xa: Hình thức chăn nuôi này thường do các chủ hộ chăn nuôi vịt lâu năm với nhiều đời nuôi vịt và họ có vốn đầu tư tương đối lớn (40-50 triệu đồng/1.000 con vịt đẻ). Quy mô chăn nuôi phổ biến từ 3.000-10.000con/hộ. Với cách nuôi này, vịt được vận chuyển trên ghe, tàu từ tỉnh này qua tỉnh khác. Chủ hộ chăn nuôi thuê vận chuyển, công nuôi giữ vịt, thuê đồng (từ 10.000-20.000đ/công ruộng). Kết quả điều tra khảo sát các chủ hộ này cho thấy họ đều bày tỏ nguyện vọng được nuôi vịt hợp pháp và cam kết chấp hành các quy định mới về quản lý đàn vịt chạy đồng, thậm chí một số chủ hộ nói rằng sẵn sàng chi trả tiền công tiêm phòng, vacxin nếu như về lâu dài Nhà nước không hỗ trợ.

c) Chăn nuôi vịt trong ao hồ có kiểm soát

Bên cạnh hình thức nuôi vịt chạy đồng là chủ yéu, thời gian qua tại một số địa phương đã xuất hiện hình thức nuôi vịt tập trung trong ao hồ có kiểm soát do người dân tự đầu tư hoặc do hỗ trợ của một số doanh nghiệp. Mô hình này bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh, hạn chế rủi ro, không lệ thuộc vào mùa vụ. Tuy nhiên, cần phải có đất đào ao và vốn đầu tư thức ăn, chuồng trại tương đối lớn.

d) Chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp

Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp ước tính chiếm khoảng 22,2% tổng đàn vịt với quy mô đàn từ 1000-5.000 con/hộ. Các giống vịt nuôi chủ yếu là giống công nghiệp cao sản như Super M, CV Layer2000, Khakicampbell, ngan Pháp R51, R71…Theo phương thức nuôi này, vịt chủ yếu là nuôi nhốt trên nền hoặc trên sàn, sử dụng thức ăn công nghiệp. Cách nuôi này tuy an toàn dịch bệnh nhưng đòi hỏi đầu tư lớn, giá thành cao nên chưa phát triển. Thực tế cho thấy, chăn nuôi vịt trang trại, hàng hoá quy mô lớn, tập trung chiếm tỷ trọng còn thấp. Việc phát triển chăn nuôi trang trại, quy mô lớn đang gặp nhiều khó khăn như tập quán, truyền thống chăn nuôi, theo mùa vụ, quỹ đất đai để quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung, vốn đầu tư cho sản xuất…

2. Sự tăng trưởng đầu con

Trước khi xảy ra dịch cúm gia cầm (năm 2003), tỷ trọng đầu con thủy cầm hàng năm chiếm bình quân 27-28% so với tổng đàn gia cầm. Tuy nhiên, tỷ lệ này đã có sự thay đổi sau khi xảy ra dịch cúm gia cầm. Giai đoạn 2001-2006 tỷ lệ tăng trưởng đàn thủy cầm 0,9%/năm. Trong đó, giai đoạn 2001-2003 sự tăng trưởng đầu con bình quân 10,8%/năm; giai đoạn 2003-2004 do dịch cúm gia cầm nên đàn vịt giảm 16,3%; giai đoạn 2004-2006 tỷ lệ tăng trưởng đàn thuỷ cầm tăng 3,23%/năm.

3. Năng suất và chất lượng

Đối với các giống vịt nội, nhiều năm qua một số chỉ tiêu năng suất hầu như không tăng. Sản lượng trứng của vịt cỏ 140-210 quả/mái/năm, vịt bầu là 110-190 quả/mái/năm, khối lượng xuất chuồng vịt cỏ khoảng 1,3-1,4kg, vịt bầu là 1,5-1,8kg. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng tương ứng đối với hai giống vịt trên là 3,33 ; 3,0kg.

Đối với các giống vịt nhập nội năng suất đạt 90-95% so với xuất xứ. Sản lượng trứng của vịt Khakicampbell 260-280 quả/mái/năm, của vịt CV 2000 layer là 250-280 quả, vịt CV Super M là 170-220 quả và giống vịt Triết Giang (giống chuyên trứng) nhập theo con đường tiểu gạch không rõ nguồn gốc hiện đang phát triển tốt phù hợp với phương thức chăn thả tự kiếm mồi được người dân ưa chuộng.

4. Hệ thống sản xuất giống thuỷ cầm

Hiện nay ở nước ta có 3 nhóm giống đó là: giống chuyên trứng, chuyên thịt và giống kiêm dụng.

Giống chuyên trứng chủ yếu là giống nhập nội: giống Khakicambell được nhập từ Thái Lan năm 1990; Vịt CV.2000 layer nhập từ Vương quốc Anh năm 1990; giống vịt Triết Giang (nhập qua con đường tiểu gạch từ Trung Quốc không rõ nguồn gốc), giống vịt cỏ của Việt Nam và còn có một số giống địa phương phát triển ở miền Nam như vịt Tàu, vịt lai.

Giống chuyên thịt được nhập nội: giống vịt CV super M. M1, M2, M3; các giống này chủ yếu được nhập từ Vương Quốc Anh; giống ngan pháp R51, R71 và dòng R71 siêu nặng và giống vịt M14 được nhập từ Cộng hoà Pháp.

Giống kiêm dụng chủ yếu là giống địa phương như: Vịt bầu quỳ; và một số giống địa phương lai tạo và giống vịt bầu cánh trắng (giống này do người dân tự nhập khẩu qua con đường tiểu gạch của Trung Quốc không rõ nguồn gốc).

Với các giống công nghiệp, hiện cả nước ta chỉ có 3 Trung tâm giữ giống gốc của Bộ NN-PTNT là: Trung tâm NCGC Thụy Phương, Cẩm Bình hiện tại có 2500 con vịt sinh sản cấp giống ông bà và 2500 con ngan sinh sản cấp giống ông bà; TT nghiên cứu vịt Đại Xuyên có 3300 con vịt sinh sản cấp giống ông bà và 1500 con ngan sinh sản cấp giống ông bà; Trung tâm VIGOVA có 2500 con vịt sinh sản cấp giống ông bà và một số cơ sở giống tại địa phương. Tuy vậy, khả năng cung cấp con giống bố mẹ và thương phẩm chưa đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Đây là hạn chế cần được quan tâm để phát triển chăn nuôi thủy cầm theo hướng công nghiệp trong những năm tới.

5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy cầm

Các sản phẩm thịt, trứng thủy cầm chủ yếu tiêu thụ trong nước. Trước khi xảy ra dịch cúm gia cầm ở nước ta, hàng năm ta xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch một khối lượng nhỏ trứng vịt muối sang thị trường Trung Quốc, Đài Loan và cùng với trứng vịt muối là một số lượng nhỏ lông vũ.

Tiêu thụ thịt vịt trong nước ở các vùng miền cũng khác nhau. Ở miền Bắc thịt vịt được tiêu thụ nhiều vào dịp hè, chủ yếu sau các vụ thu hoạch lúa Đông xuân, trong khi đó ở Nam Bộ, thịt và trứng vịt tiêu thụ quanh năm. Trứng vịt, kể cả trứng vịt lộn được dùng phổ biến hơn.

6. Tình hình giết mổ tp trung thủy cầm

Sản phẩm thịt thủy cầm chủ yếu người dân sản xuất tự cung, tự cấp các sản phẩm mang bán ở các chợ nông thôn, giết mổ các các lò mổ ở nhà mang ra các thành phố bán, chưa có nhà máy giết mổ thủy cầm hiện tại chỉ có vài cơ sở giết mổ quy mô nhỏ ở miền Nam.

7. Tình hình dịch cúm gia cầm ở đàn thuỷ cầm

a) Diễn biến dịch bệnh

Trong giai đoạn 2003-2007, dịch cúm gia cầm tái phát thành 5 đợt ở nước ta. Trong đợt dịch thứ nhất và thứ hai tỷ lệ gà mắc bệnh cao hơn so với vịt, ngan; nhưng ở đợt dịch thứ 3, tỷ lệ mắc bệnh, chết ở vịt cao gần gấp đôi gà; đợt dịch thứ 4 vịt cũng mắc bệnh nhiều hơn, đợt thứ 5 cuối năm 2006 và đầu năm 2007 chủ yếu xảy ra ở vịt. Như vậy, về mặt dịch tễ học thấy rằng mầm bệnh lây lan, tồn tại trong đàn thuỷ cầm, có thể tăng độc lực và bộc phát thành dịch ở đợt dịch thứ 3 và thứ 4. Loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài thủy cầm, đặc biệt là gà với vịt cũng mắc dịch nhiều hơn.

b) Đc điểm dịch bnh trên đàn thủy cầm

- Vịt mắc bệnh cúm nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ ràng, khó phân biệt được đàn khoẻ và đàn nhiễm bệnh để xử lý. Cho nên, hiện nay, vịt là đối tượng có nguy cơ mang mầm bệnh cao trong tất cả các loại thủy cầm.

- Đặc trưng của chăn nuôi vịt đến nay vẫn cơ bản là thả rông, chạy đồng nên khó kiểm soát và là nguy cơ làm lây lan phát tán mầm bệnh ra môi trường lớn nhất.

- Chất thải và mầm bệnh từ đàn vịt thải ra trên nguồn nước không thể tiêu độc, khử trùng được.

- Vịt nuôi trên ao, hồ, đầm, vùng trũng…có thể dễ dàng tiếp xúc với chim di trú, đây là nguồn mang mầm bệnh hơn các loại gia cầm khác.

8. Đánh giá chung

- Chăn nuôi thuỷ cầm chủ yếu là nhỏ lẻ phân tán, chạy đồng và mang tính tận dụng. Chăn nuôi thủy cầm tập trung, công nghiệp chưa phát triển.

- Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh ở Nam Trung Bộ là nơi có số lượng đàn vịt lớn trong cả nước.

- Phần lớn giống vịt, ngan được sản xuất trong các hộ gia đình và chất lượng giống chưa được kiểm soát. Các giống cao sản hàng năm vẫn phải nhập khẩu.

- Việc giết mổ thuỷ cầm còn lạc hậu, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa bảo đảm.

- Phòng chống dịch bệnh gặp nhiều khó khăn do phần lớn đàn thủy cầm nuôi phân tán, chạy đồng.

Xem thêm: Một số dự án tốt để khởi nghiệp trồng trọt và chăn nuôi nông thôn được đề xuất mới nhất! Chỉ để tham khảo!

Minh Phương Corp là Đơn vị

- Tư vấn lập dự án xin chủ trương

- Tư vấn lập dự án đầu tư

- Tư vấn lập dự án kêu gọi đầu tư

- Lập và đánh giá sơ bộ ĐTM cho dự án

- Thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

- Thi công Dự án Khoan ngầm

- Viết Hồ sơ Môi trường.

+ Giấy phép Môi trường.

+ Báo cáo Công tác bảo vệ Môi trường.

+ Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường ĐTM.

MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ: 0903 649 782

Hoặc gửi về email: nguyenthanhmp156@gmail.com

Thông tin liên hệ


: Minhphuongcorp
:
:
:
: